Sụp mi mắt

tuy nhiên ở tuổi trung niên trở đi nhiều người đi khám với lý do mất thẩm mỹ mà không nghĩ đến bệnh cảnh khác. Sụp mi không chỉ là vấn đề về thẩm mỹ mà có thể do một số bệnh lý ác tính nguy hiểm khác.

Do nguyên nhân bẩm sinh

Tùy theo thời điểm xuất hiện có sụp mi bẩm sinh và sụp mi mắc phải, trong đó sụp mi bẩm sinh xuất hiện ngay sau khi sinh và thường gặp nhất (chiếm 55 - 75% các trường hợp sụp mi). Sụp mi bẩm sinh gặp ở khoảng 1,8% số trẻ sơ sinh và có thể phối hợp với những bất thường khúc xạ, vận nhãn và dị dạng ở sọ mặt. Sụp mi bẩm sinh một bên chiếm khoảng 75%. Sụp mi bẩm sinh có thể gây ra những hậu quả: nhược thị nếu mi sụp che diện đồng tử khoảng 19% có thị lực kém, tật khúc xạ do áp lực của mi mắt lên nhãn cầu (63,1% số mắt nhược thị do sụp mi có kèm theo tật khúc xạ), hạn chế thị trường, cong lệch cột sống do cố ngửa cổ để nhìn, ảnh hưởng đến thẩm mỹ gây tâm lý mặc cảm, hạn chế giao tiếp của trẻ.

Sụp mi mắt

Do nguyên nhân mắc phải

Do cân cơ: đây là thể hay gặp nhất. Có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp nhất là ở người cao tuổi. Cơ chế do cân cơ nâng mi thoái hóa, giãn mỏng, không còn bám chắc được vào sụn mi (tuột điểm bám, đầu cân chỉ còn bám lên vách ngăn) do tuổi cao, chấn thương, bị viêm mi, chắp lẹo nhiều lần, sau phẫu thuật, day ấn quá mức, đeo kính áp tròng… Khi mắc bệnh nhân có biểu hiện sụp mi với biên độ vận động mi không giảm đáng kể. Nếp mi trên bị nâng cao hoặc không rõ, mi trên mỏng.

Do tổn thương thần kinh: thường gặp do tổn thương các cấu trúc thần kinh chi phối cơ nâng mi và cơ Muller. Biểu hiện tùy vị trí và mức độ tổn thương, có các thể bệnh sau:

- Liệt dây thần kinh sọ số III hay dây vận nhãn chung (liệt hoàn toàn hoặc nhánh trên) mắc phải do chấn thương sọ mặt, khối u chèn ép, xâm lấn (u màng não, ung thư vòm họng…), do phẫu thuật, do viêm, do các bệnh mạch máu (thông động mạch cảnh - xoang hang, đái đường, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp...). Thường kèm theo rối loạn vận nhãn, tổn thương thần kinh khác với mức độ khác nhau như hội chứng khe dơi, hội chứng đỉnh hốc mắt, hội chứng xoang hang,…

- Liệt nhân dây thần kinh sọ số III (hoàn toàn hoặc một phần) thường do u, nhồi máu, xuất huyết trung não trong các bệnh mạch máu (đái đường, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp...) gây ra các hội chứng cuống não như hội chứng Weber (liệt nhân dây thần kinh III cùng bên và liệt nửa người đối diện), hội chứng Benedick (liệt nhân dây thần kinh III cùng bên và run chân tay bên đối diện),...

- Liệt trên nhân dây thần kinh vận nhãn trong các bệnh lý chất trắng, tổn thương vỏ não…

- Hội chứng Claude Bernard - Horner mắc phải (sụp mi, co đồng tử, nhãn cầu thụt...) do tổn thương hạch giao cảm cổ trên do chấn thương, phẫu thuật, u đỉnh phổi (hội chứng Pancoast - Tobias)…

Do cơ: cơ nâng mi bị giảm chức năng co cơ vĩnh viễn hoặc tạm thời trong các bệnh cơ khu trú hoặc tỏa lan (bệnh loạn dưỡng cơ, liệt vận nhãn tiến triển mạn tính, loạn dưỡng cơ mắt - hầu, hội chứng Guillain - Barré…), sau tiêm Botulinum toxin (Botox, Dysport)… Biểu hiện: sụp mi với biên độ vận động mi giảm, kèm theo các triệu chứng của bệnh cơ toàn thân.

Do tác nhân cơ học: do mi trên bị chèn ép (u mi trên, u hốc mắt, tuyến lệ phì đại…), do chùng da mi, do dính (xơ hóa quanh cơ, sẹo lớn mi, dính mi - cầu do bỏng, dị ứng thuốc, mắt hột…)… Sụp mi với biên độ vận động mi giảm, kèm theo các triệu chứng của bệnh lý gây sụp mi.

Do thần kinh - cơ trong bệnh nhược cơ nặng: tổn thương synapse thần kinh - cơ (tấm vận động) do rối loạn miễn dịch, có thể do u hoặc phì đại tuyến ức. Sụp mi hay khởi phát vào tuổi dậy thì, ở 1 hoặc 2 bên mắt, thường thay đổi, nặng hơn về cuối ngày hay sau vận động, gắng sức. Có thể kèm theo rối loạn vận nhãn và bại các cơ khác... Đáp ứng các mức độ khác nhau với các nghiệm pháp như nước đá, Tensilon, Prostigmin… Điện cơ có giá trị tốt. Chụp CT lồng ngực có thể thấy bất thường tuyến ức.

Do chấn thương, phẫu thuật, can thiệp mạch máu: chấn thương đụng giập hoặc đâm xuyên vào cân cơ có thể gây sụp mi tạm thời hoặc vĩnh viễn. Phẫu thuật hốc mắt, sọ não, can thiệp mạch máu cũng có thể làm tổn thương trực tiếp cân cơ, thần kinh gây sụp mi.

Điều trị sụp mi

Mục đích điều trị là cải thiện chức năng và cải thiện thẩm mỹ. Nội dung điều trị nguyên nhân: một số sụp mi mắc phải khi nguyên nhân được giải quyết sẽ hết sụp mi như đái tháo đường, nhược cơ, u chèn ép…

- Nâng mi sụp bằng phẫu thuật.

- Điều trị biến chứng của sụp mi: nhược thị, cong vẹo cột sống…

- Điều trị các tổn thương kèm theo: tổn thương nhãn cầu, rối loạn vận nhãn…

- Phẫu thuật điều trị sụp mi:

Với sụp mi bẩm sinh: thường khi trẻ 5 - 6 tuổi, nếu sụp mi nặng có nguy cơ nhược thị hoặc lệch vẹo đầu thì cần phải mổ sớm hơn, có thể từ lúc 1 tuổi. Với sụp mi mắc phải: khi độ sụp mi và nguyên nhân đã ổn định.

Đã có nhiều phương pháp được đề xuất, bao gồm 2 nhóm chính: làm ngắn mi trên và dùng sự hỗ trợ của các cơ lân cận. Tuy nhiên, hiện nay chỉ còn một số phương pháp được ưa chuộng.

Sụp mi mắt Nếu sụp mi nặng có nguy cơ nhược thị hoặc lệch vẹo đầu thì cần phải mổ sớm hơn

Các phương pháp phẫu thuật làm ngắn mi trên được chỉ định khi chức năng cơ nâng mi trên còn ở mức khá hoặc tốt. Ưu điểm là bảo tồn được chức năng còn lại của cơ nâng mi, còn đồng vận mi mắt - nhãn cầu nên thẩm mỹ khá hơn. Nhược điểm là hiệu quả kém với sụp mi nặng và chức năng cơ nâng mi yếu, thường điều chỉnh thiếu, dễ tái phát. Có nhiều cách làm ngắn mi trên, thực hiện bằng đường từ phía trước qua da hoặc đường từ phía sau qua kết mạc. Phổ biến nhất là phương pháp Berke (cắt ngắn cân nâng mi qua da) và phương pháp Fassanella - Servat (cắt sụn - cơ Muller qua kết mạc). Với sụp mi tuổi già thường chỉ cần cắt da mỡ thừa, đính lại điểm bám của cân nâng mi vào sụn mi.

Các phương pháp phẫu thuật dùng sự hỗ trợ của các cơ lân cận đươc chỉ định khi chức năng cơ nâng mi trên yếu hoặc không còn, nhưng có nhược điểm là mi mất đồng bộ vận động với nhãn cầu, dễ bị hở mi. Có nhiều phương pháp nhưng phổ biến nhất là treo mi vào cơ trán bằng các chất liệu tự thân (cân đùi, cân cơ thái dương nông, bó cơ vòng mi, dải cơ trán, vạt cơ trán...) hoặc nhân tạo (chỉ không tiêu, silicon...).

Có thể gặp một số biến chứng trong các phẫu thuật điều trị sụp mi như: điều chỉnh quá mức hoặc chưa đủ, không cân xứng 2 bên, hở mi đẫn đến viêm loét giác mạc, lật mi hoặc quặm mi, bờ mi gập góc (cong không bình thường), nếp mi không đẹp...

TS.BS. ĐINH VIẾT NGHĨA

Những ứng dụng điểm nhấn từ khi ADN được phát hiện

Sự kết hợp giữa sinh học và công nghệ mang lại những lợi ích to lớn cho con người, đặc biệt là trong y học, thậm chí còn dùng để tái tạo khuôn mặt tội phạm. Dưới đây là một số ứng dụng điểm nhấn kể từ khi ADN được ra đời.

Vài nét về ADN

Theo Bách khoa thư mở, ADN gọi theo từ viết tắt tiếng Pháp Acide désoxyribonucléique hoặc DNA, theo từ viết tắt tiếng Anh Deoxyribonucleic acid. Đây là phân tử mang thông tin di truyền mã hóa cho hoạt động sinh trưởng, phát triển, chuyên hóa chức năng và sinh sản của các sinh vật và nhiều loài virút. DNA và RNA là những axít nucleic, cùng với protein, lipid và những cacbohydrat cao phân tử (polysaccharide), chúng tạo nên bốn đại phân tử chính đóng vai trò thiết yếu đối với mọi dạng sống từng được biết đến. Phần lớn các phân tử DNA được cấu tạo từ hai mạch polyme sinh học xoắn đều quanh một trục tưởng tượng tạo thành chuỗi xoắn kép.

ADN lưu trữ thông tin sinh học, các mã di truyền đến các thế hệ tiếp theo và để chỉ dẫn cho quá trình sinh tổng hợp protein. ADN ở tế bào nhân thực (động vật, thực vật, nấm và nguyên sinh vật) được lưu trữ bên trong nhân tế bào và một số bào quan, như ty thể hoặc lục lạp. Ngược lại, ở sinh vật nhân sơ (vi khuẩn và vi khuẩn cổ), do không có nhân tế bào, ADN nằm trong tế bào chất. Bên trong tế bào, ADN tổ chức thành những cấu trúc dài gọi là nhiễm sắc thể. Trong giai đoạn phân bào các nhiễm sắc thể hình thành được nhân đôi bằng cơ chế nhân đôi ADN, mang lại cho mỗi tế bào có một bộ nhiễm sắc thể hoàn chỉnh như nhau. Ở nhiễm sắc thể sinh vật nhân thực, những protein chất nhiễm sắc như histone giúp thắt chặt và tổ chức cấu trúc ADA. Cấu trúc thắt chặt này sẽ quản lý sự tương tác giữa ADA với các protein khác, quy định vùng nào của ADN sẽ được phiên mã.

ADN được cô lập được lần đầu tiên vào năm 1869 bởi Friedrich Miescher. Francis Crick và James Watson nhận ra cấu trúc phân tử chuỗi xoắn kép của nó vào năm 1953, dựa trên mô hình xây dựng từ dữ liệu thu thập qua ảnh chụp nhiễu xạ tia X do Rosalind Franklin thực hiện. DNA trở thành một công cụ phân tử giúp các nhà nghiên cứu khám phá các lý thuyết và định luật vật lý sinh học, như định lý ergodic và lý thuyết đàn hồi. Những tính chất vật liệu độc đáo của DNA biến nó trở thành phân tử hữu ích đối với các nhà khoa học vật liệu quan tâm trong lĩnh vực chế tạo vật liệu cỡ micro và nano, như trong công nghệ nano DNA.

Một số ứng dụng kể từ khi ADN được phát hiện

Đánh cắp gen:

Một sinh vật lạ dưới nước có tên Gấu nước (tardigrade) gần đây đã được các khoa học nghiên cứu, phát hiện thấy chúng có những đặc tính di truyền kỳ bí. Sau khi hệ gen của gấu nước được lập, khoa học khám phá ra nhiều khả năng siêu nhiên của sinh vật này. Động vật không xương sống cực nhỏ này có thể tồn tại trong môi trường cực kỳ khắc nghiệt như trong nhiệt độ đóng băng và nhiệt độ sôi, áp suất cực lớn đến mức không thể tin nổi, hoặc trong điều kiện bức xạ, thậm chí cả trong môi trường không có thức ăn và nước uống, gấu nước vẫn sống khỏe tới một thập kỷ. Qua nghiên cứu, khoa học phát hiện thấy, sở dĩ gấu nước có các đặc tính kỳ lạ này là do nó có khả năng đánh cắp gen từ các dạng sống khác. Động vật và con người trải qua quá trình này, được gọi là quá trình chuyển gen ngang, chủ yếu là nhờ virút. Hầu hết các loài có 1% ADN ngoại lai trong khi gấu nước lại có chứa tới 17,5%.

Những ứng dụng điểm nhấn từ khi ADN được phát hiệnGấu nước (tardigrade)

Gấu nước là tên gọi phổ biến của loài động vật tardigrada, sinh vật nhỏ bé, sống trong nước, thuộc nhóm các động vật có kích thước hiển vi tám chân, một phần của siêu ngành Ecdysozoa, được tìm thấy các đây 530 triệu năm, vào kỷ Cambri. Ước tính có tới 6.000 gen được đánh cắp từ vi khuẩn, nấm, nấm, cây trồng và sinh vật đơn bào. Gấu nước có cơ chế sống sót khi chúng tự khô. Cấu trúc ADN đặc biệt của gấu nước giúp chúng tự sinh tồn, ví dụ khi khô cằn hạn hán, hệ gen gấu nước tự tái cấu trúc, hấp thụ các sinh vật nhỏ hơn để giúp chúng tồn tại. Cơ chế này truyền cho các thế hệ tiếp theo, giúp hậu duệ gấu nước trường tồn trong những môi trường khắc nghiệt và cực đoan. Nhờ phát hiện nói trên, giúp con người hiểu sâu hơn về sự tiến hoá và thừa kế di truyền của các sinh vật sống.

Kem chống nắng từ ADN của tinh trùng cá hồi:

Tin vui cho nhóm người tôn thờ ánh nắng mặt trời, tương lai họ không còn phải lo về nguy cơ tổn hại về da do các tia cực tím trong ánh nắng mặt trời gây ra, đặc biệt là nguy cơ phá hủy ADN, phát sinh ung thư.

Những ứng dụng điểm nhấn từ khi ADN được phát hiệnNhững ứng dụng điểm nhấn từ khi ADN được phát hiệnKem chống nắng từ ADN tinh trùng cá hồi sẽ giúp con người tắm nắng vô tư mà không lo bị mắc bệnh

Năm 2017, các nhà khoa học đã nghiên cứu, cho ra đời một loại kem chống nắng từ ADN tinh trùng cá hồi, có khả năng hấp thụ tia cực tím, giống như làn da thứ hai bảo vệ cho con người. Nhờ sản phẩm đặc biệt nói trên mà ánh nắng mặt trời còn sót lại sẽ có tác dụng kích hoạt cơ thể theo chiều tích cực, giúp con người nhận được nhiều vitamin D hơn. Loại kem này tạo ra lớp bảo vệ da, nên có thể tắm nắng nhiều giờ mà không phải lo mất nước, giảm độ ẩm cơ thể và nhiều hệ lụy khác.

Theo các chuyên gia ở ĐH Hokkaido, Nhật Bản, ADN từ tinh trùng cá hồi được xem là một bộ lọc độc tố rất hữu ích. ADN trong tinh dịch của cá hồi là phân tử xoắn kép dài có chứa thông tin di truyền. Bên cạnh việc giữ vai trò dẫn truyền năng lượng và liên thông giữa các tế bà, ADN còn hỗ trợ trong việc thực hiện chức năng enzyme trong cơ thể cũng như sửa chữa và tái tạo các tế bào trong cơ thể. Đây là sản phẩm được phụ nữ Nhật Bản ưa chuộng. Ứng dụng loại kem này có thể pha thêm nước và ethanol. Vật liệu không màu này cũng có thể được sử dụng để băng vết thương khẩn cấp hoặc vết thương thông thường. Tinh thể kết tinh của kem nói trên còn cho phép các bác sĩ theo dõi tiến độ phục hồi vết thương mà không phải mở lớp băng ra.

Ứng dụng ADN trong chỉnh sửa gen:

Trong nỗ lực nhằm chữa bệnh rối loạn máu nguy hiểm, năm 2017, các nhà khoa học Trung Quốc đã tạo ra phôi người trong phòng thí nghiệm. Đây là dự án liên quan đến phôi nhân bản và mô lấy từ một bệnh nhân mắc bệnh beta-thalassemia. Giống như nhiều bệnh di truyền khác, thiếu máu beta-thalassemia là căn bệnh do trục trặc trong base DNA của con người. Mã di truyền của con người bao gồm 4 base đại phân tử là adenine, cytosine, guanine, và thymine (A, C, G, và T). Chúng chứa toàn bộ hướng dẫn sử dụng cho việc hình thành con người và vận hành cơ thể.

Những ứng dụng điểm nhấn từ khi ADN được phát hiện

Nếu một đại phân tử này bất thường, được gọi là đột biến điểm có thể liên quan đến 2/3 các bệnh di truyền. Để tìm ra đột biến điểm cho bệnh beta-thalassemia, các nhà khoa học đã quét 3 tỉ “chữ viết” của mã di truyền con người để tìm nguyên nhân.

Cuối cùng, hóa ra đột biến điểm nằm ở đại phân tử G là thủ phạm. Một kỹ thuật có tên biên tập đại phân tử thay thế đột biến này bằng đại phân tử A và cuối cùng đã chữa được căn bệnh đầu tiên nới trên ở cấp độ ADN. Trong tương lai, hệ thống biên tập cơ sở (chỉnh sửa ADN) sẽ mang lại kết quả tích cực trong việc điều trị các bệnh nan y di truyền khác

DS. TRANG NHUNG

(Theo Livescience.com- 11/2017)

Thiết bị xác định rối loạn nhịp tim

Ứng dụng này có tên gọi Apple Heart Study, giúp phát hiện những bất thường về nhịp tim do tâm nhĩ rung (Afib) và gửi thông báo này cho người dùng.

Hãng Apple lần đầu tiên đưa ra sáng kiến này vào tháng 9 khi ra mắt watchOS4. Hiện,  Apple đang hợp tác với các nhà nghiên cứu tại Đại học Stanford để thực hiện dự án sử dụng dữ liệu nhịp tim để thông báo cho bác sĩ khi bệnh nhân bị rối loạn nhịp tim. Các nhà khoa học đã thực hiện khảo sát với những người tham gia nghiên cứu về nhịp tim, đồng thời họ sẽ được cung cấp tư vấn miễn phí với bác sĩ và một miếng điện tâm đồ EKG để quan sát thêm. Để đủ điều kiện tham gia vào nghiên cứu này, các đối tượng phải từ 22 tuổi trở lên và sử dụng Apple Watch Series 1 hoặc phiên bản mới hơn.  Theo ông Jeff William, Giám đốc điều hành của hãng Apple: “ Làm việc với cộng đồng y tế, chúng tôi không chỉ thông báo với mọi người về điều kiện sức khỏe nhất định mà còn hy vọng thúc đẩy những khám phá khoa học về trái tim con người”. Ứng dụng này sử dụng công nghệ của Apple Watch để đo nhịp tim thông qua đèn LED màu xanh nhấp nháy hàng trăm lần mỗi giây để phát hiện lượng máu chảy qua cổ tay.

Trước đó, FDA đã phê duyệt thiết bị y tế đầu tiên của Apple Watch – đó là đầu đọc điện tử KardiaBAnd – một bộ cảm biến kết hợp với một ứng dụng giúp phát hiện nhịp tim bất thường và mức độ căng thẳng với độ chính xác lên tới 97%.

Quốc Tuấn

((Theo The Verges tháng 12 /2017))

Phòng ngừa cảm lạnh thế nào?

Xin hỏi bác sĩ vì sao như vậy? Phòng ngừa cách nào?

Trịnh Thị Tuyết (trinhtuyet@gmail.com)

Các triệu chứng điển hình ban đầu của cảm lạnh thông thường là ho, chảy nước mũi, nghẹt mũi và đau họng, đôi khi kèm theo đau cơ, mệt mỏi, đau đầu và mất cảm giác ngon miệng. Nếu ho và sốt ở người lớn xảy ra thì khả năng mắc cúm cao hơn, lưu ý giữa cảm lạnh thông thường và cúm khó phân biệt giữa các triệu chứng. Cảm cúm cũng có triệu chứng tương tự: bắt đầu bị cảm, hiện tượng tuyến nước bọt bị khô gây cảm giác đau ngứa. Sau đó thấy mũi lạnh, hắt hơi, chảy nước mũi liên tục. Một hai ngày sau sẽ thấy đau đầu, toàn thân mệt mỏi, khó thở, ho, khản tiếng, tức ngực, đi tiểu ít, đờm, nước mũi nhiều có thể lỏng hoặc đặc. Bệnh thường kéo dài khoảng 1 tuần. Để điều trị cảm lạnh, hiện tại không có loại thuốc nào có thể làm giảm thời gian bị nhiễm bệnh. Việc điều trị chỉ làm giảm các triệu chứng bệnh. Chế độ ăn uống, nghỉ ngơi nhiều hơn và uống nhiều nước (nước quả tươi càng tốt). Súc miệng bằng nước muối là các phương pháp đơn giản, hiệu quả. Ngoài ra các loại thuốc tra giúp thông mũi cũng khá hiệu quả trong điều trị cảm lạnh. Trường hợp của em có lẽ sau sinh thiếu ngủ,̀ không được nghỉ ngơi và dinh dưỡng không đủ nên dẫn đến cơ thể suy nhược, giảm sức đề kháng do đó dễ mắc bệnh. Để phòng ngừa, em nên giữ ấm cổ, đi đường nên đeo khẩu trang để tránh gió và bụi; khi tắm cần có đèn sưởi, tắm xong không ra gió, nếu thấy lạnh người nên uống nước trà gừng hoặc xoa dấu gió vào gan bàn chân, cổ và huyệt phong trì; đi đường nên đeo khẩu trang.

BS. Vũ Hồng Ngọc

Chúng ta không chết vì ung thư, mà chỉ chết vì…có bệnh mới đi khám

Thói quen có bệnh mới đi khám chính là lý do khiến 70% tử vong do ung thư

Theo bác sĩ Hương, trong hơn 30 năm công tác, từ bệnh viện Thanh Nhàn, Ung bướu Hà Nội cho tới Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc, bà đã từng tiếp xúc với hàng ngàn bệnh nhân ung thư và nhận thấy: có tới 90% người dân chỉ đi khám khi có triệu chứng nặng. Đó là lý do vì sao hầu hết các ca ung thư được chẩn đoán ở giai đoạn muộn (giai đoạn IIIB, hoặc giai đoạn IV – ung thư đã di căn rộng).

Bác sĩ Minh Hương (trái) và TS.BS Lim Hong Liang (bác sĩ Singapore) trong một buổi tư vấn điều trị cho bệnh nhân ung thư.

Có không ít trường hợp nhập viện trong tình trạng cấp cứu mới phát hiện ra ung thư như xuất huyết quá nặng, đại tiện không kiểm soát, không tự thở được, v.v. Trường hợp làm bà nhớ nhất đó là một người phụ nữ, 58 tuổi, có khối u tử cung to chiếm gần trọn xương chậu. Mặc dù đã mãn kinh 10 năm trước, nhưng khi có triệu chứng xuất huyết âm đạo, người bệnh này không đi khám cho tới khi xuất huyết nặng, bụng to như phụ nữ mang thai sắp tới ngày sinh nở.

Bác sĩ Hương cũng cho biết thêm, có nhiều bệnh ung thư ở bên ngoài như ung thư da, ung thư tuyến giáp, ung thư vú, v.v. có thể gây ra triệu chứng sớm, nếu đi khám ngay có thể phát hiện ra bệnh ở giai đoạn đầu, cơ hội sống cao. Tuy nhiên, cũng có nhiều bệnh ung thư xảy ra ở các tạng sâu bên trong cơ thể như vòm họng, phổi, gan, tuyến tụy, dạ dày, đại trực tràng, cổ tử cung, v.v. rất khó nhận biết dấu hiệu. Thường khi có triệu chứng, bệnh đã ở giai đoạn muộn.

Thay đổi thói quen đại tiện như táo bón, tiêu chảy kéo dài, hoặc xen kẽ, phân có lẫn máu, v.v. là những dấu hiệu cảnh báo ung thư đại trực tràng.

Một số triệu chứng cảnh báo ung thư, nên đi khám ngay:

Thay đổi thói quen đại tiện như tiêu chảy, táo bón, đại tiện ra máu, v.v. kéo dàiThay đổi chức năng bàng quang như đi tiểu nhiều lần, tiểu rắt, tiểu ra máu, v.v.Chảy máu bất thường như chảy máu không phải trong chu kỳ kinh nguyệt, chảy máu âm đạo sau mãn kinh, chảy máu âm đạo sau quan hệ tình dục, v.v.Ho dai dẳng, ho ra máu, khàn giọng kéo dàiSờ thấy u, cục dưới da hoặc vùng da trên cơ thể trở nên dày khác thườngThay đổi nốt ruồi dưới ra về màu sắc, hình dạng, kích thướcGiảm từ trên 10% trọng lượng cơ thể mà không rõ nguyên nhân

Đi khám khi chưa có triệu chứng bệnh là cách tốt nhất để thoát khỏi ung thư

Chụp quang tuyến vú là 1 phương pháp hiệu quả giúp phát hiện sớm ung thư vú. Phương pháp này được khuyến cáo cho tất cả chị em phụ nữ, nhất là trong độ tuổi từ trên 40.

Cũng giống như khám sức khỏe hàng năm, tầm soát ung thư định kỳ được các bác sĩ ung bướu khuyến khích thực hiện ở những người chưa có triệu chứng vì đó là cách tốt nhất để phát hiện bệnh sớm, điều trị đạt hiệu quả cao, tăng cơ hội chữa khỏi bệnh. Tầm soát ung thư đã được thực hiện nhiều năm nay trên thế giới, và nhờ đó mà tỷ lệ tử vong do ung thư, đặc biệt là ung thư đại trực tràng, cổ tử cung, vú, v.v. đã giảm đáng kể, tiết kiệm chi phí điều trị cho nhiều người.

Các bác sĩ ung bướu khuyến cáo, chúng ta nên tầm soát những bệnh ung thư thường gặp  nhất. Ở nữ nên tầm soát ung thư vú, cổ tử cung, đại trực tràng, phổi, dạ dày, v.v. Ở nam thì nên quan tâm tầm soát ung thư phổi, đại trực tràng, dạ dày, tuyến tiền liệt, v.v. Đối với những người có tiền sử gia đình mắc 1 loại ung thư cụ thể nào đó thì có thể tầm soát riêng bệnh đó, hoặc người trên 40 tuổi thì nên tầm soát nhiều loại ung thư, ở mức độ chuyên sâu hơn.

Tầm soát ung thư không chỉ giúp phát hiện ung thư sớm, mà còn giúp phát hiện các bệnh lý, điều kiện bất thường, hoặc tiền ung thư, giúp điều trị thành công.

Chung tay đẩy lùi ung thư, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc đã nghiên cứu và xây dựng hệ thống gói khám tầm soát ung thư với đầy đủ các xét nghiệm cần thiết giúp phát hiện sớm ung thư để tăng cơ hội chữa khỏi bệnh. Các gói khám đa dạng, xây dựng riêng cho từng độ tuổi, giới tính Nam và Nữ. Xem tại đây.

Tùy theo độ tuổi, tình trạng sức khỏe cá nhân, tiền sử bệnh gia đình, v.v. bạn có thể lựa chọn gói khám phù hợp cho mình hoặc theo tư vấn của bác sĩ.

Để được tư vấn thêm về tầm soát ung thư hoặc đặt lịch khám, vui lòng liên hệ:

Khoa Ung bướu – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc

Địa chỉ: 286 Thụy Khuê, Quận Tây Hồ, Hà Nội

Đặt khám tầm soát ung thư: 1900 55 88 96/ Hotline: 0904.970.909

Tư vấn điều trị với bác sĩ Singapore: 0907.245.888

Email: scc@thucuchospital.vn

Website: ungbuouvietnam.com

 

Kiểm soát bệnh hen ở người cao tuổi

Bệnh hen không chừa lứa tuổi nào, nhiều người lần đầu bị hen khi tuổi còn rất nhỏ, bệnh giảm dần khi lớn lên nhưng có thể tái phát khi về già. Đôi khi người ta cũng có thể bị hen lần đầu tiên khi tuổi đã cao.

Một số yếu tố khởi phát cơn hen

Người ta nhận thấy một số yếu tố có thể gây khởi phát cơn hen. Nhiễm khuẩn hô hấp do virut (virut hợp bào hô hấp, parainfluenza, cúm) là rất hay gặp. Cảm cúm, bụi nhà, các loại bọ nhà, bụi chăn đệm, lông móng các loài gia súc như chó mèo chuột thỏ, khói, phấn hoa, con mạt giường, tôm, cua, sò, hến cũng là các yếu tố kích phát hay gặp. Hen có thể xuất hiện sau khi bị trầm cảm, lo âu, mâu thuẫn cảm xúc, chấn thương tình cảm. Một số thuốc như: aspirin, kháng viêm NSAID điều trị viêm nhiễm, thuốc chẹn beta (B-blocker) điều trị tăng huyết áp, bệnh tim và ở dạng nhỏ mắt điều trị bệnh thiên đầu thống, một số phẩm nhuộm màu và chất giữ thực phẩm cũng gây cơn hen. Gắng sức (nhất là khi ngưng gắng sức), không khí lạnh, mãn kinh cũng gây hen.

Triệu chứng của hen phế quản

Cơn hen phế quản là triệu chứng chính và để nhận biết của bệnh hen. Triệu chứng báo trước thường là hắt hơi, sổ mũi, ngứa mắt, đỏ mắt, ngứa mũi, chảy nước mắt, nước mũi, ho khan vài tiếng rồi xuất hiện khó thở. Ở giai đoạn đầu, khó thở chậm, khó thở ra, có tiếng cò cử mà người ngoài cũng nghe thấy. Sau đó, khó thở tăng dần, phải tì tay vào thành giường để thở, toát mồ hôi, mệt mỏi, tiếng nói ngắt quãng. Cơn khó thở kéo dài khoảng 10-15 phút, đôi khi hàng giờ hoặc có thể liên miên cả ngày không dứt. Sau cùng, cơn khó thở giảm dần và kết thúc là một trận ho và khạc đàm. Đàm có màu trong, quánh dính (đàm laenec). Bệnh nhân càng khạc đàm ra nhiều thì càng dễ chịu. Cơn hen thường xảy ra ban đêm (vì ban đêm có hiện tượng cường phó giao cảm), hoặc khi thay đổi thời tiết (do thay đổi độ ẩm trong không khí) hay khi có các yếu tố khởi phát như trên.Cần kiểm soát và điều trị bệnh hen tránh để bệnh biến chứng.

Cần kiểm soát và điều trị bệnh hen tránh để bệnh biến chứng.

Cần loại trừ những bệnh dễ nhầm với hen

Bệnh hen là bệnh hay gặp ở người cao tuổi. Tuy nhiên, bệnh hen hay bị bỏ sót vì ở người cao tuổi đôi khi khó nhận biết thực sự đây là bệnh hen hay là bệnh tim hay bệnh phổi khác vì các triệu chứng tương tự nhau nếu không hỏi kỹ. Người hút thuốc lá lâu năm thường bị viêm phế quản mạn và khí phế thũng cũng có triệu chứng giống hen. Bệnh tim cũng gây khó thở, đau ngực, tim, đôi khi ho cũng dễ nhầm với bệnh hen. Người cao tuổi hay lầm lẫn, trí óc suy kém nên khi khai bệnh thường hay nhầm lẫn và không chính xác nên gây khó cho thầy thuốc, dễ chẩn đoán sai. Một số bệnh dễ nhầm với hen là: Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (có tiền sử bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thường do thuốc lá, hội chứng nhiễm trùng, khó thở nhanh), viêm phế quản cấp dạng hen, viêm phế quản mạn, khí phế thũng, hen tim (tiền sử mắc các bệnh van tim như: hẹp van hai lá, hở van động mạch chủ, tăng huyết áp, thở nhanh cả 2 kỳ).

Hậu quả của bệnh hen khi không kiểm soát tốt

Khi cơn hen xảy đến thì bệnh nhân khó thở dữ dội, có khi ngừng thở. Bệnh nhân có thể tử vong tại nhà hay trên đường đi cấp cứu. Ngoài ra, nếu hen chuyển thành bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thì càng khó chữa trị hơn vì chức năng phổi không hồi phục hoàn toàn. Lâu ngày hen gây suy hô hấp mạn, rồi suy tim (còn gọi là tâm phế mạn). Chất lượng sống giảm do phải thường xuyên đi bệnh viện cấp cứu...

Điều trị hen ở người cao tuổi

Điều trị cắt cơn hen cấp bằng các thuốc giãn phế quản, kháng viêm, thở oxy. Các thuốc hay dùng như thuốc giãn phế quản: theophylin, salbutamol, thuốc kháng viêm loại corticoid: prednisolon, betamethason… Việc điều trị các thuốc này cần có sự theo dõi sát sao của thầy thuốc để tránh các tác dụng phụ nguy hại không mong muốn. Bên cạnh đó, người cao tuổi thường mắc nhiều bệnh mạn tính như: tăng huyết áp, bệnh tim, đái tháo đường phải uống nhiều thứ thuốc hàng ngày nên có thể gây tương tác giữa các thuốc với nhau làm xuất hiện thêm nhiều phản ứng phụ không mong muốn khác hay làm giảm tác dụng của các thuốc. Vì vậy, người nhà phải thông báo cho bác sĩ điều trị biết rõ.

Người cao tuổi do lú lẫn nên có thể bỏ thuốc hay quên uống thuốc phòng trị hen nên có thể gây cơn hen kịch phát mặc dù đã được kiểm soát. Người bệnh cũng có thể không nhận biết các dấu hiệu báo bệnh trở nặng làm khó xử trí kịp thời. Lại còn thói quen hút thuốc lá làm kịch phát cơn hen. Ở người cao tuổi, chức năng gan thận đã có sự suy giảm nên khó thải hết thuốc dẫn đến bị nhiều tác dụng phụ có hại. Cấu trúc và chức năng của đường hô hấp bị biến đổi và suy giảm do quá trình lão hóa nên sự đáp ứng với thuốc kém đi.

Người có tuổi thường hay quên nên người nhà phải chia thuốc uống hàng ngày, từng buổi cho bệnh nhân. Tay chân lại hay bị run nên khó sử dụng thuốc dạng xịt, khí dung, vì vậy người nhà phải hỗ trợ. Người nhà cần theo dõi kỹ để phát hiện các dấu hiệu trở nặng bệnh và các tác dụng phụ của thuốc ở người bệnh để có hướng xử trí kịp thời.

Lời khuyên của bác sĩDẫu rằng quản lý bệnh hen tốt cần dựa vào thuốc ngăn ngừa và điều trị triệu chứng, nhưng có thể ngăn ngừa cơn hen xảy ra bằng nhiều cách khác nhau.Tránh hoạt động thể lực quá sức không cần thiết. Tránh tiếp xúc với bụi, khói, nhất là khói thuốc lá. Tránh tiếp xúc với những người bị nhiễm trùng hô hấp. Tránh tiếp xúc với các yếu tố gây kịch phát cơn hen, sử dụng điều hòa không khí. Nếu không có điều hòa không khí thì phải giữ kín cửa sổ trong mùa phấn hoa, giữ sạch không khí trong nhà. Không nên nuôi chó mèo trong nhà. Vệ sinh giường chiếu sạch sẽ. Tập thể dục thường xuyên, nhưng cần lưu ý là phải vừa sức, không nên gắng sức. Nhờ tập thể dục mà tăng cường chức năng tim phổi. Duy trì trọng lượng ở mức hợp lý vì thừa cân và béo phì sẽ làm trầm trọng hơn các triệu chứng hen.Ăn nhiều rau quả tươi, chẳng hạn các loại rau có màu xanh đậm như: xà lách, cải xoong, súp lơ, cải bó xôi, các loại quả có màu vàng hoặc tím như cà chua, bí đỏ, đu đủ chứa nhiều vitamin A, C, E làm tăng cường hệ miễn dịch, giàu chất dinh dưỡng, tăng sức đề kháng bệnh tật.

BS. NGÔ VĂN TUẤN

Khi nào nên mổ nội soi viêm xoang?

Đặng Việt Cường (vietcuong@gmail.com)

Người cao tuổi bị suy giảm sức đề kháng nên cơ thể không đủ sức chống lại vi khuẩn; do suy yếu niêm mạc đường hô hấp, rối loạn hệ thần kinh thực vật, do hệ thống “lông chuyển”, có chức năng vận chuyển các chất nhầy trong xoang ra ngoài hoạt động kém vì bị lão hóa nên chất nhầy tồn đọng trong xoang tạo môi trường cho vi khuẩn phát triển gây viêm xoang... Một người bị viêm xoang thường có các biểu hiện đau nhức ở vùng xoang. Chẳng hạn viêm xoang hàm thì đau nhức vùng gò má; viêm xoang trán thì nhức giữa 2 lông mày; viêm xoang sàng trước thì nhức giữa 2 mắt; viêm xoang sàng sau hay xoang bướm thì thấy đau nhức trong sâu, nhức vùng gáy. Chảy dịch: tùy thuộc vào vị trí xoang bị viêm, nếu viêm các xoang trước thì dịch chảy ra mũi trước. Nếu viêm các xoang sau thì dịch chảy vào họng. Vì chảy dịch nên người bệnh có cảm giác luôn phải khụt khịt mũi hoặc cảm giác lờ đờ ở cổ họng luôn muốn khạc nhổ. Tính chất dịch: tùy theo mức độ bệnh nặng hay nhẹ, bệnh mới mắc hay mạn tính. Dịch nhầy có màu trắng, màu vàng nhạt hoặc màu xanh, có mùi hôi, khẳn. Nghẹt mũi: bệnh nhân có thể nghẹt 1 bên, hoặc nghẹt cả 2 bên mũi. Điếc mũi: bệnh nhân viêm xoang thường mất ngửi mùi, vì viêm nặng, phù nề nhiều, nên mùi không len lỏi lên đến thần kinh khứu giác làm bệnh nhân mất ngửi. Trường hợp bố bạn viêm xoang mạn tính nếu điều trị nội khoa (dùng thuốc) không tiến triển có thể cần phối hợp can thiệp thủ thuật (thủ thuật Proetz) súc rửa xoang: là cách rửa xoang để lấy mủ từ xoang ra bằng áp lực âm. Hoặc phẫu thuật nội soi xoang: mở các đường dẫn lưu trong mũi nhằm khắc phục tình trạng do viêm xoang ảnh hưởng đến khả năng thở của mũi.

BS. Hoàng Văn Thái

Cách phòng viêm thanh quản

Tuy không phải là một bệnh nguy hiểm và khó chữa, nhưng nó gây khó chịu cho bệnh nhân bởi khả năng nói bị giảm sút.

Thanh quản là một bộ phận của đường hô hấp được cấu tạo bởi các sụn, là phần đầu của đường dẫn khí ngay dưới họng. Trong thanh quản có 2 dây thanh âm, mỗi khi dây thanh âm rung là phát ra âm thanh. Viêm thanh quản là viêm ở dây thanh âm hoặc toàn bộ niêm mạc phủ thanh quản. Viêm thanh quản gây ra khàn tiếng, thậm chí tắt tiếng hoàn toàn. Đôi khi viêm thanh quản có thể gây khó thở do hiện tượng sưng nề nặng, đặc trưng bởi tiếng thở rít khi hít vào. Trường hợp này thường gặp ở trẻ em hơn.

Nguyên nhân gây bệnh

Bệnh cảm lạnh thông thường do siêu vi hoặc các nhiễm trùng khác ở vùng hầu họng là nguyên nhân thường gặp nhất ở cả trẻ em và người lớn.

Khi la hét hoặc nói to, nói nhiều quá mức cũng gây viêm thanh quản. Trường hợp này không phải do nguyên nhân nhiễm trùng mà hay gặp ở người lớn, những người phải sử dụng giọng nói nhiều trong quá trình làm việc như giáo viên, ca sĩ...

Cách phòng viêm thanh quản

Bệnh nhân hít phải hóa chất, ví dụ như chất tẩy rửa hoặc xăng dầu. Những công nhân bán xăng hay xưởng hóa chất hay bị ảnh hưởng bởi tác nhân này.

Uống quá nhiều rượu hoặc hút quá nhiều thuốc lá.

Bệnh trào ngược dạ dày, khi luồng trào ngược có độ acid cao sẽ gâ y viêm thanh quản.

Ngoài ra, có một số tình trạng không phải viêm thanh quản nhưng cũng có thể gây ra khan tiếng, thậm chí tắt tiếng, chẳng hạn như: Bất thường cấu trúc bẩm sinh dây thanh âm, nguyên nhân này thấy ở trẻ nhỏ mới sinh trong những tháng đầu; những rối loạn của cơ ảnh hưởng tới phát âm; ung thư hầu họng.

Biểu hiện của bệnh

Tùy nguyên nhân mà có biểu hiện khác nhau, tuy nhiên đặc điểm chung của viêm thanh quản gồm có: Khan tiếng, tắt tiếng, ho ông ổng, thở rít khi hít vào (gặp ở trẻ em). Ngoài ra, sốt, ho, sổ mũi là biểu hiện hay gặp nếu viêm thanh quản do nguyên nhân nhiễm trùng hô hấp. Ợ hơi, ợ chua, đau - nóng rát sau xương ức là biểu hiện của chứng trào ngược dạ dày. Khan tiếng mạn tính, từ từ tăng dần hay gặp ở người lớn hút thuốc lá, uống rượu nhiều hay đặc thù công việc phải tiếp xúc với hóa chất hoặc nói nhiều.

Có một số trường hợp, khi biểu hiện của bệnh không rõ ràng và khó xác định, bác sĩ cần soi thanh quản để xác định nguyên nhân gây viêm thanh quản, thông qua nội soi có thể thấy được bất thường thanh quản như hạt xơ dây thanh, viêm mạn tính do trào ngược dạ dày, khối u...

Đối với trẻ nhỏ soi thanh quản thường khó thực hiện, xét nghiệm máu có thể giúp bác sĩ xác định tác nhân gây viêm thanh quản là vi khuẩn hay vi-rút.

Cần làm gì để hạn chế chứng viêm thanh quản?

Tùy thuộc nguyên nhân gây viêm thanh quản, bệnh nhân có thể làm những điều dưới đây sẽ góp phần giảm nhẹ và nhanh khỏi bệnh:

Nếu chứng viêm thanh quản là do bạn sử dụng giọng nói quá mức, chẳng hạn bạn làm giáo viên, ca sĩ..., thì nghỉ ngơi, hạn chế phát âm quá nhiều quá mạnh sẽ giúp bạn thuyên giảm. Việc sử dụng micro để phóng đại giọng nói sẽ giúp bạn đỡ phải nói lớn.

Nếu chứng viêm thanh quản do thói quen uống rượu hay hút thuốc quá nhiều, tốt hơn cả là từ bỏ nó hoặc giảm bớt càng nhiều càng tốt.

Nếu viêm thanh quản do hít phải hóa chất, hãy tránh những hóa chất đó nếu có thể. Nếu không thể tránh, ít nhất cũng phải đảm bảo rằng bạn hít được nhiều không khí sạch nhiều hơn. Nếu công việc của bạn phải ở gần khói hóa chất hãy dùng khẩu trang hoặc quạt thông gió để hạn chế bụi hóa chất có thể đi vào làm tổn thương thanh quản của bạn.

Nếu chứng viêm thanh quản gây ra bởi trào ngược acid từ dạ dày lên, cần điều trị bệnh này trước tiên. Bạn cần thực hiện đầy đủ các bước như sau: Uống thuốc giảm tiết acid dạ dày (được bác sĩ kê toa, chẳng hạn omeprazol, esomeprazol). Tránh những thức ăn có thể làm triệu chứng của bệnh trào ngược nặng lên: Rượu, cà phê , chocolate... Dừng hút thuốc nếu bạn đang hút thuốc. Nên chia nhỏ bữa ăn, ăn nhiều lần trong ngày hơn là ăn một lần với lượng thức ăn lớn. Không nằm ít nhất là 3 tiếng đồng hồ sau bữa ăn cuối cùng. Kiểm soát trọng lượng cơ thể nếu bạn thừa cân hay béo phì. Không nên mặc đồ (áo, dây nịt...) quá chật chội.

Khi nào cần tới gặp bác sĩ?

Trẻ em nếu có biểu hiện khan tiếng, mất tiếng, thở rít cần tới gặp bác sĩ ngay. Chứng viêm thanh quản cấp ở trẻ em có thể gây ra tình trạng khó thở, tắc nghẽn một phần hoặc hoàn toàn đường hô hấp chỗ thanh quản gây nguy hiểm cho trẻ.

Cách phòng viêm thanh quảnHình ảnh thanh quản bình thường và biểu hiện khi bị viêm.

Đối với người lớn thì tùy thuộc vào thời gian, độ nặng cũng như các triệu chứng kèm theo của viêm thanh quản, khi cảm thấy quá mệt mỏi hoặc khó chịu thì cần đến gặp bác sĩ. Hầu hết viêm thanh quản cấp tự phục hồi trong vòng 2-3 tuần lễ. Nhưng nếu bạn bị khan tiếng hay tắt tiếng kéo dài quá 2 tuần mà không thuyên giảm thì nên tới gặp bác sĩ để được tìm xem có tổn thương thực thể gì không và được điều trị.

Ngoài ra, bạn cũng cần tới gặp bác sĩ nếu bạn bị đau họng và có thêm các triệu chứng như: Sốt từ 38,5 độ C trở lên; họng đau nhiều và không có dấu hiệu cải thiện sau 5-7 ngày.

Cần gọi cấp cứu hoặc tới khoa cấp cứu của bệnh viện nếu bạn cảm thấy: Khó thở; khó nuốt nước miếng; sưng phù vùng cổ hoặc lưỡi; không thể quay cổ hoặc khó mở rộng miệng... vì những dấu hiệu trên có thể có một vấn đề nghiêm trọng đã xảy ra.

Điều trị vêm thanh quản như thế nào?

Đối với trẻ em, thường viêm thanh quản là do nguyên nhân nhiễm trùng cấp tính, do nhiễm siêu vi. Tùy mức độ nặng hay nhẹ mà bác sĩ sẽ quyết định theo dõi hay can thiệp bằng thuốc. Trong thực hành lâm sàng, với những em bé có dấu hiệu khó thở bác sĩ sẽ cho khí dung các thuốc chống phù nề thanh quản, thuốc kháng viêm đường uống hoặc tiêm. Nếu tình trạng khan tiếng không thuyên giảm sau 2 tuần thì trẻ cũng cần được đánh giá lại bệnh bởi bác sĩ nhi khoa.

Đối với người lớn, tùy thuộc nguyên nhân mà điều trị khác nhau. Nếu viêm thanh quản là hậu quả của cảm lạnh hay một nhiễm trùng nhẹ, thường không cần điều trị gì cả, tuy nhiên nếu tình trạng khan tiếng không cải thiện sau 2 tuần có thể có một nguyên nhân nào đó khác. Vì thế cũng tùy thuộc nguyên nhân mà bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng sẽ có hướng xử trí và phác đồ điều trị riêng.

BS. Trần Hiền Mai

Ung thư đại trực tràng: dễ phát hiện sớm và chữa khỏi

Ung thư đại trực tràng – bệnh ung thư đứng thứ 3 về mức độ nguy hiểm

Ung thư đại trực tràng là bệnh phổ biến thường gặp ở đường tiêu hóa. Bệnh có thể xuất hiện ở cả 2 giới nhưng nam giới có xu hướng mắc bệnh nhiều hơn nữ. Đây là bệnh nguy hiểm gây tử vong đứng thứ 3 ở nữ và đứng thứ 4 ở nam.

Nếu như trước đây, độ tuổi mắc bệnh ở những người trên 50 tuổi thì ngày nay càng nhiều người trẻ tuổi cũng mắc phải căn bệnh nguy hiểm này.

Ung thư đại trực tràng là bệnh nguy hiểm gây tử vong đứng thứ 4 sau ung thư phổi, dạ dày và gan.

Mặc dù là bệnh nguy hiểm nhưng ung thư đại trực tràng cnếu được phát hiện và điều trị sớm, cơ hội chữa khỏi có thể lên tới 90%. Hiện nay có rất nhiều phương pháp có thể giúp phát hiện sớm ung thư đại trực tràng, thậm chí ở giai đoạn tiền ung thư – polyp đại tràng.

Phát hiện sớm ung thư đại trực tràng bằng cách nào?

Bệnh ung thư đại trực tràng có thể phát hiện sớm thông qua các phương pháp như:

Xét nghiệm tìm máu trong phân (FOBT): Máu trong phân thường xuất hiện ở những người mắc các bệnh về đại tràng như viêm đại tràng, bệnh Crohn, polyp đại tràng hoặc ung thư đại trực tràng. Máu trong phân có thể nhiều hoặc ít tùy theo mức độ bệnh nặng – nhẹ. Đa phần máu trong phân rất khó có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Do đó người bệnh cần làm xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân.

Hệ thống máy xét nghiệm phân OC – Sensor pledia thiết kế hiện đại, có số khe đựng chất thử nhiều, giúp phân tích 200 mẫu cùng một lúc, 320 mẫu/ giờ.

Đây là phương pháp đơn giản có thể được thực hiện rộng rãi để sàng lọc ung thư đại trực tràng. Phương pháp này có chi phí thấp, có thể phát hiện lượng máu nhỏ trong phân mà mắt thường không thể nhìn thấy. Nếu xét nghiệm dương tính, người bệnh cần nội soi đại trực tràng để tìm ra nguyên nhân chính xác gây chảy máu.

Nội soi đại trực tràng: Phương pháp này sử dụng một ống nội soi có gắn nguồn sáng và camera đưa vào cơ thể qua lỗ hậu môn. Hình ảnh thu được trên màn hình vi tính sẽ giúp bác sĩ quan sát toàn bộ bên trong đại trực tràng, giúp phát hiện những tổn thương dù là nhỏ nhất như viêm loét, polyp hoặc ung thư. Nội soi đại trực tràng sẽ giúp phát hiện kích thước, vị trí khối u. Hầu hết các trường hợp ung thư được hình thành từ các polyp, do đó nếu cắt bỏ sớm có thể giúp phòng ngừa ung thư hiệu quả.

Nội soi đại trực tràng là phương pháp thăm khám quan trọng giúp phát hiện sớm ung thư đại trực tràng

Siêu âm: Giúp bác sĩ có thể quan sát những bất thường trong ổ bụng, chẳng hạn như khối u đã di căn từ đại trực tràng.

Sinh thiết: Phương pháp này có thể được thực hiện qua nội soi đại trực tràng. Bác sĩ sẽ lấy mẫu bệnh phẩm từ quá trình nội soi để đem kiểm tra dưới kính hiển vi nhằm xác định u lành tính hay ác tính. Đây là phương pháp rất quan trọng giúp chẩn đoán chính xác có hoặc không sự hiện diện của ung thư đại trực tràng.

Để phát hiện chính xác ung thư, bác sĩ thường kết hợp các phương pháp trên. Tuy nhiên, xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân cũng có thể được thực hiện riêng lẻ như một xét nghiệm ban đầu, nếu kết quả dương tính, bác sĩ sẽ chỉ định các xét nghiệm chuyên sâu khác chẳng hạn như nội soi đại trực tràng nhằm tìm ra chính xác nguyên nhân gây bệnh. Xét nghiệm này có ưu điểm là: thực hiện đơn giản, chi phí thấp, không xâm lấn, có thể thực hiện tại nhà hoặc tại bệnh viện, nên có thể áp dụng rộng rãi trong cộng đồng. Theo thống kê, nếu làm xét nghiệm tìm máu trong phân định kỳ mỗi năm 1 lần, có thể giảm số người chết do ung thư đại trực tràng tới hơn 30%.

Nhằm chung tay đẩy lùi ung thư đại trực tràng, tăng tỷ lệ chữa khỏi bệnh, theo chủ trương của Sở Y Tế và TP.Hà Nội, Bệnh viện ĐKQT Thu Cúc đã triển khai chương trình vì cộng đồng: Sàng lọc phát hiện sớm ung thư đại trực tràng miễn phí.

Bệnh viện Thu Cúc sàng lọc phát hiện sớm ung thư đại trực tràng miễn phí

Theo đó, những người từ trên 40 tuổi, có BHYT cho BHXH Hà Nội cấp sẽ được làm xét nghiệm tìm máu trong phân (FOBT) để sàng lọc ung thư đại trực tràng. Xem thông tin chi tiết, xem Tại đây

Những người không đủ điều kiện để tầm soát ung thư đại trực tràng miễn phí, hoặc những người có nguy cơ cao mắc bệnh bao gồm: bị viêm đại tràng, bệnh Crohn, gia đình có người mắc ung thư đại trực tràng, trên 40 tuổi, v.v. có thể tham khảo gói tầm soát ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Thu Cúc. Gói khám bao gồm đầy đủ các xét nghiệm từ cơ bản tới chuyên sâu, như nội soi đại trực tràng gây mê, sẽ giúp phát hiện ung thư sớm, tăng cơ hội chữa khỏi bệnh. Chi tiết gói khám xem Tại đây.

Bên cạnh đó, Bệnh viện Thu Cúc còn cung cấp nhiều gói tầm soát ung thư khác như: ung thư phổi, ung thư gan, cổ tử cung, dạ dày – thực quản… với chi phí hợp lý.

Để nhận thêm thông tin về chương trình, vui lòng liên hệ Tổng đài 1900 55 88 96/ hotline: 0904 970 909.

Ðề phòng liệt mặt do lạnh

Cách đây 1 tuần, sáng ngủ dậy, bà tôi bị sụp mi mắt bên phải và méo miệng. Đi khám bệnh, bác sĩ nói bà tôi bị liệt mặt. Đến nay, tuy bà tôi được điều trị đã bớt liệt nhưng chưa khỏi hẳn. Có phải bà tôi bị liệt mặt do lạnh, phòng tránh thế nào, thưa bác sĩ?

Nguyễn Thị Nhài (nguyenthinhai...@gmail.com)

Liệt mặt xảy ra khi dây thần kinh điều khiển các cơ mặt bị viêm và bị chèn ép. Bình thường các dây thần kinh vận động cơ mặt từ trong não đi ra phải chui qua một khe xương hẹp. Khi bị nhiễm virut gây viêm, các dây thần kinh này sưng lên, kẹt trong hốc xương, bị tổn thương lớp màng bọc bên ngoài khiến tín hiệu thần kinh bị cản trở, gây ra tê liệt và yếu các cơ mặt. Trong điều kiện thời tiết lạnh, cơ thể giảm sức đề kháng, đặc biệt ở người cao tuổi dễ mắc bệnh do virut, gây viêm nhiễm vùng tai mũi họng và các dây thần kinh mặt, dẫn đến liệt mặt. Theo mô tả có thể bà của bạn bị liệt mặt do ảnh hường của trời lạnh.

Biểu hiện khi bị liệt mặt

Biểu hiện khi bị liệt mặt

Biện pháp phòng tránh liệt mặt mùa lạnh là: luôn mặc đủ ấm, đêm ngủ đắp chăn ấm để tránh bị nhiễm lạnh. Nâng cao sức đề kháng bằng cách ăn uống đầy đủ, tập thể dục thường xuyên; khi ra đường, hay đến nơi công cộng phải đeo khẩu trang để tránh bị lây nhiễm các bệnh do virut. Nơi ở và phòng ngủ cần tránh bị gió lùa...

BS. Nguyễn Minh Hạnh

Đau khớp do tăng axit uric

Xin hỏi bác sĩ có phải do tăng axit này mà tôi đau khớp hay bệnh gì?

Đoàn Văn Khang (doankhang@gmail.com)

Đau khớp đi kèm tăng axit uric máu là biểu hiện của bệnh gút (bệnh gout). Cụ thể ở bệnh này là lắng tụ tinh thể monosodium urate ở bao khớp, gân do tình trạng axit uric tăng cao trong máu… gây ra các đợt viêm khớp ngoại biên tức là viêm các khớp chân tay đặc biệt hay xảy ra ở ngón chân cái. Tình trạng viêm này có thể tái đi tái lại nhiều lần gây ra biến dạng khớp nếu không điều trị. Không phải tất cả những người có axit uric cao trong máu là bị cơn gout, tuy nhiên nếu nồng độ axit uric trong máu cao và kéo dài càng lâu thì càng có nguy cơ bị gout. Nguyên nhân tăng axit uric trong máu là do thận không thải được axit uric hoặc do cơ thể tạo ra quá nhiều (do ăn uống, do bệnh lý như ung thư máu dạng limphô, thiếu máu tán huyết, vảy nến...) hoặc do bất thường trong chu trình tạo ra axit này. Bệnh sẽ biểu hiện bằng các cơn đau khớp, khớp có thể bị sưng to đỏ, có thể có nước trong khớp đặc biệt là ngón chân cái (khớp bàn ngón) hay bị nhất, tuy nhiên các khớp khác đều có thể bị. Cơn gout có thể xảy ra vài ngày hoặc vài tuần và có thể tự bớt, nhưng nếu không điều trị những cơn này sẽ xuất hiện thường xuyên hơn và gây ra biến dạng hủy khớp gây tàn phế. Điều cần chú ý là sau đợt dùng thuốc axit này sẽ giảm xuống nhưng người bệnh nên kiêng ăn thực phẩm chứa nhiều purin như phủ tạng động vật (tim, gan, bầu dục, óc...) không uống bia rượu vì làm tăng axit uric.

BS. Vũ Hồng Ngọc

Tã giấy người lớn: Lợi đơn lợi kép từ việc lựa chọn và sử dụng sản phẩm đúng cách

Giống như các quốc gia phát triển làm tốt chuyện chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi như Đức và Nhật Bản, tại nước ta, các gia đình chăm sóc vệ sinh cho ông bà, bố mẹ bằng cách sử dụng tã giấy người lớn đã là chuyện “thường ngày ở huyện” bởi đây được xem như một giải pháp chăm sóc văn minh, hiệu quả và tiết kiệm.Vì vậy nếu việc lựa chọn tã giấyvà sử dụng đúng cách sẽ giúp việc vệ sinh tại chỗ nói riêng và quá trình chăm sóc đời sống vui khỏe cho người cao tuổi nói chung càng dễ dàng và hiệu quả hơn.

Không phải tã bỉm cứ dày mới tốt

Con cháu cần trở thành người tiêu dùng thông minh khi lựa chọn các sản phẩm chăm sóc sức khỏe cho ông bà, cha mẹ ( Ảnh minh hoạ)

Hiện trên thị trường các gia đình có thể bắt gặp các loại tã giấy đa dạng về chủng loại và mức giá. Theo các chuyên gia điều dưỡng, việc chăm sóc vệ sinh cho người già ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe và tâm lý của người bệnh; một sản phẩm tã giấy tốt phải đảm bảo được tính năng thấm hút nhanh, hiệu quả và đem lại cảm giác thoải mái cho người dùng.

Một chiếc tã dày thường được mặc định là loại tã thấm hút tốt do có thể “chứa được nhiều hơn”. Nhận định này vô tình lại khiến vấn đề vệ sinh cho người già không đạt được tiêu chuẩn khô sạch cần thiết. Tuy những sản phẩm này có lõi bông dày, nhưng tốc độ thấm hút chậm sẽ gây ra tình trạng ẩm ướt trên bề mặt tã và trào bên. Lớp tã dày cộm còn là nguyên nhân gây hăm bí, khó chịu và viêm loét da cho người dùng.

Nhằm tiết kiệm chi phí, không ít gia đình đã lựa chọn loại tã giấy giá rẻ, không đảm bảo về chất lượng và nguồn gốc xuất xứ. Thực tế, những dòng tã giấy trôi nổi trên thị trường với mức giá thấp hơn lại là nguyên nhân gây ra các biến chứng nghiêm trọng do đa số được sản xuất từ nguyên liệu tái chế hoặc không được khử trùng. Ngoài ra, độ thấm hút không đảm bảo khiến người chăm sóc phải thay tã thường xuyên hơn, đồng thời gây ra nguy cơ nhiễm khuẩn, tiêu tốn thêm chi phí điều trị khi biến chứng xảy ra.

Hiện nay, nhờ những tiến bộ trong công nghệ sản xuất, thị trường Việt Nam đã có những loại tã giấy người lớn thấm hút tốt mà mỏng nhẹ, đem lại cảm giác dễ chịu cho người mặc.

“Người nào, tã nấy”

Khi tã giấy là công cụ hữu hiệu giúp hỗ trợ việc chăm sóc vệ sinh cho người lớn tuổi khi gặp khó khăn về kiểm soát bài tiết hoặc đi lại, thì mỗi loại tã đều được thiết kế để phù hợp với khả năng đi lại của người bệnh. Người chăm sóc cần chú ý chọn đúng loại tã giấy để đạt hiệu quả tối ưu.

Đối với những bệnh nhân hạn chế khả năng đi lại, tã dán phù hợp vì thiết kế dành riêng cho việc dễ mặc và thay trong tư thế nằm. Người chăm sóc có thể dễ dàng xoay nghiêng người bệnh để mặc tã, tùy chỉnh cho vừa vặn với vòng hông của người bệnh với khóa dính. Bên cạnh đó, tã dán cũng có thiết kế chuyên biệt giúp chống trào hiệu quả trong tư thế nằm.

Chia sẻ về việc chăm sóc người cao tuổi vận động chậm và mất kiểm soát bài tiết, Thạc sỹ, Bác sỹ Trần Ngọc Mạnh cho biết: “Chúng ta cần để người dùng tự chủ hơn, bắt đầu là tự chủ về vệ sinh và sau đó là các hoạt động chăm sóc cá nhân khác, để người bệnh bớt phụ thuộc và tự tin hơn trong cuộc sống.” Nếu người cao tuổi có thể đi lại thì được khuyến khích dùng tã quần. Do tã quần được thiết kế như quần lót, dễ kéo lên xuống nhờ thun hông, nên người dùng có thể tự mình kéo tã lên xuống khi đi vệ sinh và giảm lệ thuộc vào người thân. Hơn nữa, việc đi lại cũng trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn vì miếng tã không bị trượt xuống khi đi lại.

Người chăm sóc nên chú ý thay tã ngay sau khi người dùng tiêu bẩn, hoặc thay tã sau 3-4 tiếng. Người nhà cũng có thể sử dụng miếng lót bổ sung giúp dễ thay thường xuyên để giữ vệ sinh cho người bệnh mà không lo tốn kém. Miếng lót bổ sung giống như lõi bông của miếng tã, được đặt lên trên miếng tã dán hoặc tã quần để dùng kèm.

Tã dánCaryn cải tiến mới, một trong những sản phẩm nhận được đánh giá tích cực của người dùng hiện nay.

Bài viết có tham khảo cách chăm sóc người lớn tuổi theo mô hình từ Nhật Bản do nhãn hàng Caryn thuộc Tập đoàn Diana Unicharm giới thiệu. Từ tháng 6/2017, Caryn ra mắt dòng tã dán Caryn cải tiến mới với Thiết kế mỏng nhẹ và hệ Rãnh thấm siêu tốc. Tham khảo thêm về sản phẩm và mô hình chăm sóc từ Nhật Bản tại http://www.caryn.com.vn.

Những người sống ở khu vực lạnh tăng nguy cơ bị ung thư

Theo nghiên cứu này, những người sống ở khu vực có nhiệt độ thấp như ở Đan Mạch, Na Uy có tỷ lệ ung thư cao nhất thế giới. Trong nghiên cứu được đăng trên Molecular Biology and Evolution, các nhà nghiên cứu chỉ ra rằng có mối liên quan tăng giữa việc thích nghi với các điều kiện môi trường khắc nghiệt như lạnh và ở độ cao cao so với mặt biển và tăng nguy cơ ung thư ở người.

Konstantinos Voskarides từ ĐH Cyprus cho biết: “Kết quả của nghiên cứu cung cấp bằng chứng chỉ ra rằng các biến thể di truyền có lợi trong môi trường khắc nghiệt, có thể cũng dẫn tới ung thư. Các nhà nghiên cứu tập trung vào ảnh hưởng của nhiệt độ thấp hoặc độ cao lớn.

Phân tích của họ tập trung vào mối liên quan giữa nguy cơ ung thư và nhiệt độ trung bình hàng năm. Họ kết luận rằng môi trường cực lạnh góp phần làm tăng nguy cơ ung thư.

Ngoài ra, phân tích trên 186 người chỉ ra mối quan hệ tuyến tính giữa tỷ lệ mắc ung thư cao với nhiệt độ môi trường thấp hơn. Dữ liệu này chỉ ra rằng nhóm quần thể này có tỷ lệ mắc ung thư cao, đặc biệt là ung thư phổi, vú và đại trực tràng.

BS Thu Vân

(Theo Indianexpress)

Sau khi cắt tử cung, chị em có bị mất khoái cảm tình dục?

Theo BS. chuyên khoa II Nguyễn Văn Hùng - BV Đa khoa An Việt: Cắt bỏ tử cung bất kể đối với phụ nữ ít tuổi hay lớn tuổi đều nhằm mục đích chữa trị bệnh tật. Việc cắt bỏ tử cung không làm giảm khả năng tình dục và ham muốn của nữ giới như nhiều người vẫn quan niệm. Thực tế, tử cung chỉ là cơ quan nuôi dưỡng thai nhi. Buồng trứng mới là cơ quan nội tiết quan trọng không thể thiếu để duy trì tính dục của nữ giới, điều hoàn hệ thống nội tiết của toàn cơ thể.

Bởi tử cung không phải là nơi tiết ra hoóc môn nữ mà buồng trứng mới là cơ quan tiết ra hoóc môn nữ. Buồng trứng mỗi tháng tiết ra chất kích thích thụ thai, hoóc môn nữ theo tính chu kỳ để duy trì kinh nguyệt và sự rụng trứng.

Theo BS. chuyên khoa II Nguyễn Văn Hùng - BV Đa khoa An Việt: Việc cắt bỏ tử cung không làm giảm khả năng tình dục và ham muốn của nữ giới như nhiều người vẫn quan niệm.

BS. Hùng cho hay: Đa phần bệnh nhân nữ sau khi cắt bỏ một phần (để lại cổ tử cung) hoặc cắt toàn bộ tử cung đều cảm thấy lo lắng và cho rằng sau khi cắt bỏ tử cung sẽ gặp phải tình trạng khô hạn âm đạo, mất đi độ trơn khi quan hệ, sẽ gây đau đớn cho bản thân và giảm hứng thú cho đối tác… Tuy nhiên theo nhiều kết quả nghiên cứu của các chuyên gia sản khoa cho thấy, nửa năm sau ca phẫu thuật cắt bỏ tử cung, họ không gặp vấn đề khó khăn gì trong sinh hoạt chăn gối với chồng hoặc bạn tình của mình. Có nhiều phụ nữ còn cảm thất “tích cực” hơn sau khi trải qua phẫu thuật.

Một bằng chứng cho việc ham muốn của chị em phụ nữ không bị suy giảm đi sau khi phải cắt bỏ tử cung là việc: Nhiều chị em cho biết trước khi cắt bỏ tử cung, họ có đời sống tình dục rất tồi tệ do bị nhiễm các bệnh phụ khoa nhưng sau khi cắt bỏ tử cung, họ không gặp phải khó khăn trong sinh hoạt chăn gối như trước, thậm chí cả chị em và đối tác còn cảm thấy “vui vẻ” hơn trước mỗi lần “giao ban”.

Cũng theo BS. Hùng: Sau khi cắt tử cung nếu được chăm sóc và hướng dẫn phù hợp, khả năng ham muốn và sinh hoạt tình dục của phụ nữ sẽ được hồi phục và không bị ảnh hưởng .

BS. Hùng lưu ý thêm: Thái độ của người chồng trong sinh hoạt tình dục sau khi vợ cắt bỏ tử cung là một điều hết sức quan trọng quyết định tới khả năng ham muốn của chị em. Nếu người chồng cho rằng: Cắt bỏ tử cung nghĩa là vợ sẽ mất đi sức hấp dẫn của nữ giới, lười kích thích sự hm muốn ở vợ thì vô tình người chồng sẽ làm giảm nhiệt huyết của chị em đi rất nhiều.

Thanh Loan.

Những kiểu trị bệnh lạ nhất thế giới trong vòng 100 năm qua

Đây là những cách chữa bệnh độc đáo, thậm chí còn “không bình thường” nhưng vẫn tồn tại trong suốt 1 thế kỷ.

Dùng vây cá mập chữa ung thư

Liệu pháp dùng vây (sụn) cá mập chữa ung thư được bắt nguồn từ giả thiết, rằng cá mập không bị ung thư, nên dùng sụn của chúng sẽ có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư. Nghiên cứu về sụn cá mập đã được khoa học thực hiện trong những năm 70 và 80 ở thế kỷ trước. Những gì được thông báo làm cho nhiều người ngộ nhận. Các nghiên cứu này đều phát hiện thấy cá mập hiếm khi bị ung thư vì sụn của nó có chứa một chất ức chế tăng trưởng khối u. Chính đồn thổi này mà thị trường tràn ngập các chất bổ sung đi từ vây, sụn cá mập.

Những kiểu trị bệnh lạ nhất thế giới trong vòng 100 năm quaTheo NCI, sụn và vây cá mập không có tác dụng chữa ung thư

Theo thống kê tại Mỹ có hơn 40 sản phẩm mang nhãn hiệu vây cá mập với các định dạng liều lượng khác nhau. Gồm thuốc viên, thuốc dạng lỏng, kem đặc hiệu, thậm chí cả enemas (dùng sơ-ranh) bơm trực tiếp vào ruột. Tuy nhiên, hơn một chục thử nghiệm lâm sàng về sụn cá mập đã được tiến hành ở bệnh nhân ung thư, phát hiện thấy nó chẳng có lợi ích gì cho sức khỏe. Chính vì vậy Viện Ung thư Quốc gia Mỹ (NCI) tuyên bố sụn cá mập không có hiệu ứng kháng ung thư, còn các chất bổ đi từ sụn cá mập hiện vẫn chưa được Cơ Quan quản lý Thực & Dược phẩm Mỹ (FDA) phê duyệt.

Phẫu thuật Plombage

Những năm 30 - 50 ở thế kỷ trước, lao là căn bệnh hàng đầu gây tử vong ở con người. Thuốc kháng sinh dưới bất kỳ dạng nào cũng đều rất hiếm nên bệnh lao lại càng hoành hành mạnh. Trong thời gian này con người đã nghĩ ra một thủ thuật y khoa lạ có tên phẫu thuật plombage (Plombage surgery). Thủ thuật này gồm lấp đầy khoang phế quản bệnh nhân (khu vực phổi sau khoang xương sườn) bằng các vật liệu ngẫu nhiên như dầu khoáng, quả cầu thủy tinh hữu cow Lucite, gạc, sáp parafin, cao su, mỡ động vật...

Những kiểu trị bệnh lạ nhất thế giới trong vòng 100 năm quaNhờ kháng sinh ra đời, phẫu thuật plombage đã bị loại bỏ

Thậm chí còn có cả một nghiên cứu được công bố về các ca phẫu thuật plombage được thực hiện ở trẻ em, trong đó bóng bàn khử trùng đã được sử dụng làm vật liệu độn. Kiểu phẫu thuật này có thể làm cho phổi xẹp và không còn hoạt động nữa. Về lý thuyết, nếu phổi của bệnh nhân được làm cho sẹp, nó sẽ tự chữa bệnh theo thời gian. Phẫu thuật Plombage surgery thường cho phép bệnh nhân sống lâu hơn và có thể cải thiện được tình trạng sức khỏe trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, nhiều thập niên sau các biến chứng đã xảy ra nhiều hơn, thường là nhiễm trùng, xuất huyết, hoặc chuyển động của vật liệu độn ngoại lai. Rất may, sau khi kháng sinh hiện đại ra đời thì từ những năm 1950, phẫu thuật plombage đã bị loại khỏi hoàn toàn.

Viên thuốc giảm cân MDP

Vào những năm 50 ở thế kỷ trước, nếu hút thuốc lá không đủ để giúp giảm cân thì người ta lại uống tiếp viên thuốc giảm cân có chứa meth dạng tinh thể hay viên MDP (Methamphetamine Diet Pills), có thể hiểu ngắn gọn hơn là thuốc giảm cân đi từ Methamphetamine. MDP đã được sử dụng khắp nước Mỹ dưới dạng thuốc thương phẩm Obetrol, Dexamyl và Eskatrol. Riêng Obetrol được bán trên thị trường đặc biệt cho “bệnh béo phì ngoại sinh”, có chứa một hỗn hợp một số muối amphetamine, hơn một nửa là methamphetamine hydrochloride (còn gọi là tinh thể meth). Theo các cuộc điều tra các hãng nhà sản xuất do FDA thực hiện cho thấy những năm 50 ở thế kỷ trước Amphetamine được sản xuất và sử dụng khá phổ biến. Đến năm 1962 đã đạt đến mức khoảng 43 liều (10mg mỗi liều) trên một người dân Mỹ. Khoảng 33% các đơn thuốc được kê đơn là giảm cân, phụ nữ chiếm 85% thị phần dùng MDP. Việc sử dụng phổ biến MDP ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, gây nghiện và trở thành nhóm thuốc bị lạm dụng nhiều nhất tại Mỹ.

Sang thập niên 70, chính phủ Mỹ bắt đầu hạn chế chất Amfetamine và liệt chúng vào nhóm chất được kiểm soát. Obetrol, được lạm dụng như một loại thuốc giải trí vào những năm 60 sau đó tiếp tục được loại bỏ thành phần meth, mặc dù các muối amphetamine khác vẫn còn hiện diện, và hiện nay Obetrol không còn được sản xuất tại Mỹ nữa.

Hút thuốc lá vì sức khỏe

Vào đầu thế kỷ 20, con người ngộ nhận cho rằng hút thuốc lá tốt cho cơ thể, đặc biệt hít khói thuốc lá còn được xem là giảm hen suyễn. Chính điều này, từ những năm 20 - 50 ở thế kỷ trước đã được các bác sĩ ủng hộ, và chính họ là nhóm tiên phong đi đầu hút. Hãng thuốc lá Lucky Strike ở Mỹ còn quảng cáo rằng quy trình sản xuất của họ đã được thực hiện rất bài bản, cho ra đời điếu thuốc “có thể bảo vệ cổ họng chống lại kích ứng và ho”.

Hút thuốc lá còn được xem là xu hướng ăn kiêng của phụ nữ Mỹ trong những năm thập kỷ 20. Năm 1953, ba nhà khoa học tên là Wynder, Graham và Croninger đã công bố phát hiện của họ trong phòng thí nghiệm, khẳng định thuốc lá gây ra ung thư và từ đây ngành công nghiệp thuốc lá bắt đầu gặp rắc rối. Còn các bác sĩ đã bắt đầu dừng hút thuốc, mọi người nhận ra rằng thuốc lá thực sự nguy hiểm. Hiện nay, nhiều chiến dịch quảng cáo liên quan đến thuốc lá đã đi ngược với cách đây 1 thế kỷ, tức khuyên mọi người bỏ thuốc lá càng sớm càng tốt, bởi hút thuốc lá chính là tự giết mình và đầu độc những người xung quanh.

Xi-rô chữa đau, giảm khóc ở trẻ

Một loại thuốc khá phổ biến vào cuối những năm 1800 đến đầu những năm 1900 có tên xi-rô Winslow. Đây là một loại thuốc được dùng cho trẻ sơ sinh để ngăn ngừa đau nhức, tiêu chảy và các bệnh nhẹ khác, đồng thời giảm quấy khóc. Thậm chí còn được quảng cáo có chứa hình ảnh của mẹ và bé. Chính những quảng cáo này làm cho nhiều bà mẹ rỉ tai nhau nên mua về dùng, đặc biệt sau khi uống xong còn giúp trẻ nín thinh và ngủ ngay. Ngay sau đó y học đã vào cuộc và phát hiện thấy, trong xi-rô Winslow này có chứa morphine pha với cồn và được bán đến tận cuối những năm 30. Morphine là một loại thuốc giảm đau và được xếp là dạng thuốc phiện mạnh, có tác dụng phụ nghiêm trọng và gây nghiện cao, gây nguy hiểm cho trẻ sơ sinh nều dùng trong liều lượng tập trung. Hậu quả, xi-rô Winslow đã làm cho nhiều ca tử vong ở trẻ sơ sinh do dùng quá liều, nhất là khi kết với với nhiều loại thuốc gây nghiện khác, cuối cùng nó đã bị loại bỏ khỏi thị trường ở Mỹ và một số nước phương Tây.

Những kiểu trị bệnh lạ nhất thế giới trong vòng 100 năm quaXi-rô Winslow có chứa morphine, làm cho nhiều trẻ em bị thiệt mạng

Nước phóng xạ

Hiện nay khoa học khuyến cáo con người nên tránh xa bức xạ, nhưng cách đây 100 năm khi mới được phát hiện nó lại được dùng để chữa bệnh. Người ta đã bỏ tiền ra để mua “sự chết chóc” dưới dạng sản phẩm như dây chuyền radium, chăn uranium, và nước radon với hy vọng cải thiện tiêu hóa, viêm khớp, và bất cứ thứ gì “vô phương cứu chữa”. Một sản phẩm phổ biến có tên Radius Ore Revigator, tức máy làm mát nước được lót bằng một chất phóng xạ khi phân rã sẽ giúp bổ sung nồng độ radon cho cơ thể bán chạy như tôm tươi.

Những kiểu trị bệnh lạ nhất thế giới trong vòng 100 năm quaNước phóng xạ từng được con người sử dụng để chữa bệnh

Eben Byers, một nhà công nghiệp thép giàu có ở Pittsburgh, Mỹ, kiêm tay golf có hạng những năm 1900 là người tiên phong dùng nước rađi có tên Radithor theo gợi ý của bác sĩ riêng. Đến năm 1930, Byers đã mắc nhiều bệnh ung thư và xuất hiện chiếc lỗ trên hộp sọ, hai hàm bị bị sưng tấy rồi rụng. Sau cái chết củaEben Byers, người ta bắt đầu nhận ra sự nguy hiểm của việc tiếp xúc với phóng xạ. Ngay sau đó, Bộ Môi trường Mỹ (EPA) đã đưa ra các biện pháp nhằm ngăn ngừa phơi nhiễm với bức xạ trong cộng đồng dân cư và đến nay nhận thức của con người về bức xạ đã rõ ràng hơn.

DS. TRANG NHUNG

(Theo Listverse.com- 11/2017)

Suy tĩnh mạch làm giảm chất lượng cuộc sống

Bệnh lý tĩnh mạch có một ý nghĩa y tế - xã hội khá quan trọng vì bệnh rất thường gặp. Theo các thống kê ở Pháp, bệnh suy tĩnh mạch mạn tính chiếm đến 1% ở nam giới và 4,5% số nữ giới ở tuổi trưởng thành, trong đó có hơn 70% là nữ và khoảng 35% ở những người đang làm việc.

Ở Việt Nam, chưa có một thống kê đầy đủ về loại bệnh này. Tuy nhiên, theo dự đoán của các chuyên gia y tế, bệnh sẽ gia tăng cùng với sự phát triển của nền kinh tế và thay đổi nếp sống ở nước ta. Rất nhiều nghiên cứu tại Việt Nam cũng như trên thế giới cho thấy bệnh suy tĩnh mạch mạn tính làm giảm đi rất nhiều chất lượng của cuộc sống, nhất là ở ngững người trẻ tuổi. Nó làm cho bệnh nhân khó ngủ vì cảm giác tê rần hai chân và chuột rút, đi lại khó khăn vì nặng và đau chân, mặc cảm với bạn bè vì nổi tĩnh mạch ở chân không thể mặc váy hay quần ngắn ở phụ nữ. Đau chân vào mỗi buổi sáng, ngại đi ra ngoài và tiếp xúc với mọi người, khó khăn trong việc đi bộ và chơi thể thao…

Di truyền là mẫu số chung cho những bệnh nhân này

Nguyên nhân gây suy tĩnh mạch

Tùy theo vị trí và nguyên nhân của tổn thương bệnh giãn tĩnh mạch chi dưới được chia làm 4 nhóm:

Nhóm giãn tĩnh mạch tiên phát hay còn gọi là giãn tĩnh mạch vô căn: trong nhóm này, ban đầu các tĩnh mạch bị giãn và dài ra sau đó các van tĩnh mạch mất dần chức năng.

Nhóm giãn tĩnh mạch thứ phát, thường do viêm tĩnh mạch: ở nhóm này các van tĩnh mạch bị mất chức năng trước, sau đó các tĩnh mạch mới bị giãn và dài ra.

Giãn tĩnh mạch ở người có thai, do tác dụng của nội tiết tố sinh dục nữ và chèn ép của tử cung bị to ra khi có thai.

Giãn tĩnh mạch bẩm sinh, nguyên nhân do bất thường của thành tĩnh mạch làm nghẹt tĩnh mạch sâu và rò động tĩnh mạch (dạng u máu hỗn hợp).

Biến chứng của suy tĩnh mạch

Trước tiên là các biến chứng về rối loạn huyết động học: cẳng chân bệnh nhân bị sưng to, có triệu chứng đau buốt mặt sau cẳng chân, chuột rút về đêm.

Nặng hơn bệnh nhân có thể bị viêm tắc tĩnh mạch, chân nóng, sưng đỏ, các tĩnh mạch nông nổi rõ và viêm cứng.

Giai đoạn cuối cùng có thể diễn tiến đến tình trạng giãn to toàn bộ hệ tĩnh mạch, các tĩnh mạch giãn rất lớn, ứ trệ tuần hoàn và rối loạn dinh dưỡng của da chân phía dưới gây viêm loét, nhiễm trùng rất khó điều trị.

Cục thuyên tắc có thể tách rời khỏi thành tĩnh mạch, đi về tim và gây thuyên tắc động mạch phổi, một biến chứng rất nặng có thể đưa đến tử vong nếu không cấp cứu kịp thời.

Giai đoạn cuối cùng có thể diễn tiến đến tình trạng giãn to toàn bộ hệ tĩnh mạch

Các yếu tố nguy cơ

Trên thực tế không phải người nào cũng có khả năng bị bệnh này, chỉ có một số người thuộc nhóm có nguy cơ cao là hay bị. Di truyền là mẫu số chung cho những bệnh nhân này, trong thực hành bệnh viện hàng ngày chúng tôi nhận thấy có một số người về di truyền dễ bị mắc bệnh hơn những người khác, nguyên nhân do những thay đổi về enzym trong mô liên kết. Nữ thường bị nhiều hơn nam do ảnh hưởng của nội tiết tố nữ, thai nghén lên thành tĩnh mạch, do phải đứng lâu trong một số ngành nghề đặc biệt như bán hàng, thợ dệt, do khối lượng cơ thấp hoặc dùng giày không thích hợp.

Tăng trọng quá mức cũng là một yếu tố nguy cơ vì lực tác động từ phía trước để hút máu về bị giảm và các dòng trào ngược ly tâm phát sinh do gia tăng áp lực từ ổ bụng.

Chủng tộc có ít nhiều ảnh hưởng đến bệnh này trừ khi chúng được kết hợp với sự phát triển về kinh tế và thay đổi cách sống. Tại Pháp, cộng đồng người dân di cư đến từ các nước vùng Bắc Phi rất hay bị bệnh giãn tĩnh mạch, đa số họ đều là những người dân nghèo, sống trong những điều kiện vật chất thiếu kém và phải làm những việc nặng nhọc, đứng lâu, nhiệt độ cao ở vùng chân: nội trợ, giặt quần áo, thợ dệt, tài xế…

Thuốc ngừa thai do sử dụng nội tiết tố nên cũng là một yếu tố nguy cơ như thai nghén.

Phẫu thuật có thể gây ra biến chứng huyết khối tĩnh mạch và viêm tĩnh mạch nhất là những phẫu thuật vùng tiểu khung như phẫu thuật trong sản khoa và niệu khoa các thủ thuật khác như bó bột, bất động lâu trong gãy xương… Tuy nhiên, gần đây tầm quan trọng của yếu tố nguy cơ này đã giảm bớt.

Những bệnh ăn theo chế độ ăn kiêng nhiều chất bột, ít chất xơ hay bị táo bón cũng rất dễ bị giãn tĩnh mạch.

Lời khuyên của thầy thuốc

Điều mấu chốt quan trọng nhất là phòng bệnh hơn chữa bệnh. Chúng ta hãy phòng bệnh giãn tĩnh mạch bằng các phương pháp rất đơn giản như: tránh béo phì, tránh đứng lâu, tránh táo bón và làm tăng sức bền của thành mạch máu bằng tập thể dục, ăn các thức ăn giàu vitamin nhiều chất xơ…

PGS.TS.BS. NGUYỄN HOÀI NAM